NHỮNG QUY ĐỊNH DÀNH CHO XE ĐẦU KÉO VÀ CONTAINER MÀ TÀI XẾ CẦN BIẾT

Trước nhu cầu vận chuyển hàng hoá ngày càng lớn trên khắp cả nước, đặc biệt là đến các thành phố cảng, cửa khẩu, lưu lượng xe đầu kéo, container ngày càng nhiều. Đã có nhiều điều luật ra đời để quản lí các dòng xe này lưu thông, đảm bảo an toàn cho người dân và các cơ sở hạ tầng. Tài xế cũng như các doanh nghiệp cần nắm vững những quy định dành cho xe đầu kéo và container để quá trình vận chuyển diễn ra suôn sẻ và an toàn. Trong bài viết này, ĐầukéoMiềnNam trích dẫn một số điều luật từ Thông tư 46/2015/TT-BGTVT về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ. 

NHỮNG QUY ĐỊNH DÀNH CHO XE ĐẦU KÉO VÀ CONTAINER MÀ TÀI XẾ CẦN BIẾT

Điều 9. Quy định về xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn lưu hành trên đường bộ

  1. Xe quá tải trọng là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có tổng trọng lượng của xe hoặc có tải trọng trục xe vượt quá tải trọng khai thác của đường bộ.
  2. Xe quá khổ giới hạn là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có một trong các kích thước bao ngoài kể cả hàng hóa xếp trên xe (nếu có) vượt quá kích thước tối đa cho phép của các phương tiện khi tham gia giao thông trên đường bộ, cụ thể như sau:
  3. a) Chiều dài lớn hơn 20 mét hoặc lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe;
  4. b) Chiều rộng lớn hơn 2,5 mét;
  5. c) Chiều cao tính từ mặt đường bộ trở lên lớn hơn 4,2 mét (trừ xe chở container).
  6. Xe máy chuyên dùng có tổng trọng lượng của xe, tải trọng trục xe vượt quá tải trọng khai thác của đường bộ hoặc kích thước bao ngoài vượt quá kích thước tối đa cho phép quy định tại khoản 2 Điều này khi tham gia giao thông trên đường bộ được coi là xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn

Điều 16. Giới hạn tải trọng trục xe

  1. Trục đơn: tải trọng trục xe ≤ 10 tấn.
  2. Cụm trục kép, phụ thuộc vào khoảng cách (d) của hai tâm trục:
  3. a) Trường hợp d < 1,0 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 11 tấn;
  4. b) Trường hợp 1,0 mét ≤ d < 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 16 tấn;
  5. c) Trường hợp d ≥ 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 18 tấn.
  6. Cụm trục ba, phụ thuộc vào khoảng cách (d) của hai tâm trục liền kề:
  7. a) Trường hợp d ≤ 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 21 tấn;
  8. b) Trường hợp d > 1,3 mét, tải trọng cụm trục xe ≤ 24 tấn.

Điều 17. Giới hạn tổng trọng lượng của xe

1.Đối với xe thân liền có tổng số trục

a) Bằng hai, tổng trọng lượng của xe ≤ 16 tấn;

b) Bằng ba, tổng trọng lượng của xe ≤ 24 tấn;

c) Bằng bốn, tổng trọng lượng của xe ≤ 30 tấn;

d) Bằng năm hoặc lớn hơn và khoảng cách tính từ tâm trục đầu tiên đến tâm trục cuối cùng:

– Nhỏ hơn hoặc bằng 7 mét, tổng trọng lượng của xe ≤ 32 tấn;

– Lớn hơn 7 mét, tổng trọng lượng của xe ≤ 34 tấn.

2. Đối với tổ hợp xe đầu kéo kéo sơmi rơ moóc có tổng số trục:

a) Bằng ba, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 26 tấn;

b) Bằng bốn, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 34 tấn;

c) Bằng năm và khoảng cách từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơmi rơ moóc:

– Từ 3,2 mét đến 4,5 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 38 tấn;

– Lớn hơn 4,5 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 42 tấn.

d) Bằng sáu hoặc lớn hơn và khoảng cách từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơmi rơ moóc:

– Từ 3,2 mét đến 4,5 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 40 tấn; trường hợp chở một container, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 42 tấn;

– Lớn hơn 4,5 mét đến 6,5 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 44 tấn;

– Lớn hơn 6,5 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 48 tấn.

3. Đối với tổ hợp xe thân liền kéo rơ moóc

Tổng trọng lượng của tổ hợp xe gồm tổng trọng lượng của xe thân liền (tương ứng với tổng trọng lượng của xe được quy định tại khoản 1 Điều này) và tổng tải trọng các trục xe của rơ moóc được kéo theo (tương ứng với tải trọng trục xe được quy định tại Điều 16), cụ thể như sau:

a) Trường hợp xe thân liền kéo rơ moóc một cụm trục với khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo đến điểm giữa của cụm trục của rơ moóc đo trên mặt phẳng nằm ngang của thanh kéo lớn hơn hoặc bằng 3,7 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 45 tấn;

b) Trường hợp xe thân liền kéo rơ moóc nhiều cụm trục với khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo đến tâm trục trước hoặc điểm giữa của cụm trục trước của rơ moóc đo theo mặt phẳng nằm ngang của thanh kéo lớn hơn hoặc bằng 3,0 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe ≤ 45 tấn.

Đối với trường hợp tổ hợp xe đầu kéo kéo sơmi rơ moóc (quy định tại khoản 2 Điều này) nhưng có khoảng cách tính từ tâm chốt kéo đến tâm trục bánh đầu tiên của sơmi rơ moóc < 3,2 mét hoặc tổ hợp xe thân liền kéo rơ moóc một cụm trục nhưng có khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo đến điểm giữa của cụm trục của rơ moóc nhỏ hơn 3,7 mét hoặc tổ hợp xe thân liền kéo rơ moóc nhiều cụm trục nhưng có khoảng cách tính từ tâm lỗ chốt kéo của thanh kéo đến tâm trục trước hoặc điểm giữa của cụm trục trước của rơ moóc nhỏ hơn 3,0 mét, tổng trọng lượng của tổ hợp xe phải giảm 2 tấn trên 1 mét dài ngắn đi.

Đối với xe hoặc tổ hợp xe có trục phụ (có cơ cấu nâng, hạ trục phụ), tổng trọng lượng của xe hoặc tổ hợp xe được xác định theo quy định tại Điều 16 và khoản 1, 2 và khoản 3 Điều này tương ứng với tổng số trục xe thực tế tác dụng trực tiếp lên mặt đường khi lưu thông trên đường bộ.

KẾT LẠI

Như vậy các doanh nghiệp cũng như tài xế xe đầu kéo và container cần phải nắm các điều luật trên để đưa ra lộ trình di chuyển hợp lí, đảm bảo an toàn.

Hy vọng bài viết này sẽ giúp ích cho bạn đọc. Nếu khách hàng có nhu cầu mua xe đầu kéo Mỹ hoặc bảo dưỡng, bảo hành nhanh chóng liên hệ ngay với chúng tôi để được tư vấn và báo giá theo yêu cầu. Liên hệ với chúng tôi qua hotline: 089 6868 798 hoặc fanpage: Đầu Kéo Miền Nam để được tư vấn và hỗ trợ nhanh nhất.

Đầu Kéo Miền Nam – Đại Lý 3S Duy Nhất Tại Miền Nam

089 6868 798

Website: daukeomiennam.com

627 khu phố Bình Đức 2, P. Bình Hòa , TP. Thuận An, Tỉnh Bình Dương

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

hotline